Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, tốc độ tối đa cho phép của ô tô được phân chia theo các loại đường và loại xe cụ thể như sau:
Trong khu đông dân cư:
Đường đôi, đường một chiều có hai làn xe trở lên:
Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt), ô tô tải đến 3,5 tấn: 60 km/h.
Xe buýt, xe mô tô, xe gắn máy, ô tô kéo rơ moóc: 50 km/h.
Đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe:
Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ, ô tô tải đến 3,5 tấn: 50 km/h.
Xe buýt, xe mô tô, xe gắn máy, ô tô kéo rơ moóc: 50 km/h.
Ngoài khu đông dân cư:
Đường đôi, đường một chiều có hai làn xe trở lên:
Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt), ô tô tải đến 3,5 tấn: 90 km/h.
Ô tô chở người trên 30 chỗ, ô tô tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc): 80 km/h.
Xe buýt, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc, xe mô tô: 70 km/h.
Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc: 60 km/h.
Đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe:
Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ, ô tô tải đến 3,5 tấn: 80 km/h.
Ô tô chở người trên 30 chỗ, ô tô tải trên 3,5 tấn: 70 km/h.
Xe buýt, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc, xe mô tô: 60 km/h.
Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc: 50 km/h
Các mức phạt đối với hành vi vi phạm tốc độ cũng được quy định rõ ràng. Ví dụ, chạy quá tốc độ từ 5-10 km/h sẽ bị phạt từ 200.000 đến 300.000 đồng đối với xe máy và từ 800.000 đến 1.000.000 đồng đối với ô tô.
Quy định về mức xử phạt khi chạy xe quá tốc độ:
Việc xử phạt đối với phương tiện giao thông chạy quá tốc độ hiện nay tuân thủ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Cụ thể, mức phạt như sau:
STT
Tốc độ chạy quá
Mức phạt với xe máy
Mức phạt với ô tô
1
05 – 10 km/h
200.000 – 300.000 đồng
800.000 đồng – 01 triệu đồng
2
10 – 20 km/h
600.000 đồng – 01 triệu đồng
03 – 05 triệu đồngTước Bằng lái xe từ 01 – 03 tháng
3
20 – 35 km/h
04 – 05 triệu đồngTước Bằng lái xe từ 02 – 04 tháng
06 – 08 triệu đồngTước Bằng lái xe từ 02 – 04 tháng
4
Trên 35km/h
04 – 05 triệu đồngTước Bằng lái xe từ 02 – 04 tháng
10 – 12 triệu đồngTước Bằng lái xe từ 02 – 04 tháng
Hướng dẫn cách xác định khu dân cư và ngoài khu dân cư:
Theo quy chuẩn 41:2019, đường qua khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn và những đoạn đường co dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ và được xác định bằng biển báo là đường qua khu đông dân cư (khi cần thiết có thể xác định riêng cho từng chiều đường)
Xử phạt khi chạy xe quá tốc độ
Trong đó, biển số R.420 là biển báo hiệu bắt đầu khu đông dân cư. Biển số R.421 báo hiệu hết khu đông dân cư.
Biển số 420 có hiệu lực khu đông dân cư đối với tất cả các tuyến đường nằm trong khu đông dân cư đô thị cho đến vị trí đặt biển số 421.
Để giải quyết nhu cầu cấp bách cho người dân và hạn chế quá tải, Sở Giao thông Vận tải trước mắt chỉ tiếp nhận xử lý hồ sơ cấp, đổi giấy phép lái xe cận ngày hết hạn